Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát có bốn thứ ngôn luận không thể nghĩ bàn, và sự diễn thuyết cũng không thể nghĩ bàn. Khó đến cùng tận. Những gì là bốn?
1. Ngôn luận các hành không thể nghĩ bàn.
2. Ngôn luận quở trách hữu vi không thể nghĩ bàn.
3. Ngôn luận trợ giúp phiền não không thể nghĩ bàn.
4. Ngôn luận thanh tịnh không thể nghĩ bàn.
Này đồng tử! Ðó là bốn thứ ngôn luận không thể nghĩ bàn của Bồ tát và sự diễn thuyết cũng không thể nghĩ bàn, khó đến cùng tận.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ pháp. Những gì là bốn?
1. Pháp các hành bất khả tư nghì.
2. Pháp quở trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Pháp phiền não bất khả tư nghì.
4. Pháp thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn pháp.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ tương ưng. Những gì là bốn?
1. Tương ưng các hành bất khả tư nghì.
2. Tương ưng sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Tương ưng phiền não bất khả tư nghì.
4. Tương ưng thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn tương ưng.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn cửa. Những gì là bốn?
1. Cửa các hành bất khả tư nghì.
2. Cửa sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Cửa phiền não bất khả tư nghì.
4. Cửa thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn cửa.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn hành thuyết. Những gì là bốn?
1. Hành thuyết về các hành bất khả tư nghì.
2. Hành thuyết về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Hành thuyết về phiền não bất khả tư nghì.
4. Hành thuyết về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại hành thuyết.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ âm thanh. Những gì là bốn?
1. Âm thanh về các hành bất khả tư nghì.
2. Âm thanh la trách về hữu vi bất khả tư nghì.
3. Âm thanh về phiền não bất khả tư nghì.
4. Âm thanh về sự thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại âm thanh.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ tiếng. Những gì là bốn?
1. Tiếng về các hành bất khả tư nghì.
2. Tiếng la trách về hữu vi bất khả tư nghì.
3. Tiếng phiền não bất khả tư nghì.
4. Tiếng thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại tiếng.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại ngôn ngữ đạo. Những gì là bốn?
1. Ngôn ngữ đạo các hành bất khả tư nghì.
2. Ngôn ngữ đạo la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Ngôn ngữ về phiền não bất khả tư nghì.
4. Ngôn ngữ đạo về sự thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại ngôn ngữ đạo.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ mật thuyết quyền xảo. Những gì là bốn?
1. Mật thuyết quyền xảo về các hành bất khả tư nghì.
2. Mật thuyết quyền xảo về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Mật thuyết quyền xảo về phiền não bất khả tư nghì.
4. Mật thuyết quyền xảo về sự thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại mật thuyết quyền xảo.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ biết về chư Thiên. Những gì là bốn?
1. Biết các hành về chư Thiên bất khả tư nghì.
2. Biết sự la trách hữu vi về chư Thiên bất khả tư nghì.
3. Biết phiền não về chư Thiên bất khả tư nghì.
4. Biết sự thanh tịnh về chư Thiên bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại biết về chư Thiên.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ thấy biết đối với người. Những gì là bốn?
1. Biết các hành của người bất khả tư nghì.
2. Biết la trách hữu vi đối với người bất khả tư nghì.
3. Biết phiền não đối với người bất khả tư nghì.
4. Biết sự thanh tịnh của người bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại biết đối với người.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ biết về danh tự. Những gì là bốn?
1. Biết danh tự về các hành bất khả tư nghì.
2. Biết danh tự về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Biết danh tự về phiền não bất khả tư nghì.
4. Biết danh tự về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại biết về danh tự.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại biện tài. Những gì là bốn?
1. Biện tài về các hành bất khả tư nghì.
2. Biện tài về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Biện tài về phiền não bất khả tư nghì.
4. Biện tài về sự thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại biện tài.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ quyết định. Những gì là bốn?
1. Quyết định các hành bất khả tư nghì.
2. Quyết định về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Quyết định về phiền não bất khả tư nghì.
4. Quyết định về sự thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại quyết định.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ nhập. Những gì là bốn?
1. Nhập các hành bất khả tư nghì.
2. Nhập la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Nhập phiền não bất khả tư nghì.
4. Nhập thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn thứ nhập.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn độ. Những gì là bốn?
1. Ðộ các hành bất khả tư nghì.
2. Ðộ la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Ðộ phiền não bất khả tư nghì.
4. Ðộ thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn độ thoát.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại câu kim cang. Những gì là bốn?
1. Câu kim cang các hành bất khả tư nghì.
2. Câu kim cang sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu kim cang phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu kim cang thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại câu kim cang.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn câu chú thuật. Những gì là bốn?
1. Câu chú thuật về các hành bất khả tư nghì.
2. Câu chú thuật về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu chú thuật về phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu chú thuật về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại câu chú thuật.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ ra khỏi. Những gì là bốn?
1. Ra khỏi các hành bất khả tư nghì.
2. Ra khỏi sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Ra khỏi phiền não bất khả tư nghì.
4. Ra khỏi thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn thứ ra khỏi.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn câu Tu đa la. Những gì là bốn?
1. Câu Tu đa la về các hành bất khả tư nghì.
2. Câu Tu đa la về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu Tu đa la về phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu Tu đa la về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại câu Tu đa la.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn câu từ. Những gì là bốn?
1. Câu từ về các hành bất khả tư nghì.
2. Câu từ về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu từ về phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu từ về sự thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại câu từ .
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn câu Thi thiết. Những gì là bốn?
1. Câu Thi thiết về các hành bất khả tư nghì.
2. Câu Thi thiết về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu Thi thiết về phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu Thi thiết về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại câu Thi thiết.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại minh cú. Những gì là bốn?
1. Minh cú về các hành bất khả tư nghì.
2. Minh cú về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Minh cú về phiền não bất khả tư nghì.
4. Minh cú về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại minh cú.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn câu Tín nghĩa. Những gì là bốn?
1. Câu Tín nghĩa về các hành bất khả tư nghì.
2. Câu Tín nghĩa la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu Tín nghĩa về phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu Tín nghĩa về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại câu Tín nghĩa.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại câu hành. Những gì là bốn?
1. Câu hành các hành bất khả tư nghì.
2. Câu hành la trách về hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu hành về phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu hành về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại câu hành.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại câu bất tư nghì. Những gì là bốn?
1. Câu bất tư nghì các hành bất khả tư nghì.
2. Câu bất tư nghì về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu bất tư nghì về phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu bất tư nghì về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại câu bất tư nghì.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại câu vô biên. Những gì là bốn?
1. Câu vô biên các hành bất khả tư nghì.
2. Câu vô biên về la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu vô biên về phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu vô biên thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại câu vô biên.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại câu vô hạn lượng. Những gì là bốn?
1. Câu vô hạn lượng về các hành bất khả tư nghì.
2. Câu vô hạn lượng về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu vô hạn lượng về phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu vô hạn lượng về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại cửa.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại câu vô cùng. Những gì là bốn?
1. Câu vô cùng về các hành bất khả tư nghì.
2. Câu vô cùng về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu vô cùng về phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu vô cùng về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại câu vô cùng.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại câu không thể xưng tán. Những gì là bốn?
1. Câu không thể xưng tán về các hành bất khả tư nghì.
2. Câu không thể xưng tán về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu không thể xưng tán về phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu không thể xưng tán về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại câu không thể xưng tán.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại câu A tăng kỳ. Những gì là bốn?
1. Câu A tăng kỳ về các hành bất khả tư nghì.
2. Câu A tăng kỳ về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu A tăng kỳ về phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu A tăng kỳ về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại câu A tăng kỳ.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại câu vô lượng. Những gì là bốn?
1. Câu vô lượng về các hành bất khả tư nghì.
2. Câu vô lượng về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu vô lượng về phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu vô lượng về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại câu vô lượng.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại câu không thể trắc lường. Những gì là bốn?
1. Câu không thể trắc lường về các hành bất khả tư nghì.
2. Câu không thể trắc lường về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu không thể trắc lường về phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu không thể trắc lường về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại câu không thể trắc lường.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại câu không hành. Những gì là bốn?
1. Câu không hành về các hành bất khả tư nghì.
2. Câu không hành về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu không hành về phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu không hành về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại câu không hành.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại câu trí. Những gì là bốn?
1. Câu trí về các hành bất khả tư nghì.
2. Câu trí về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Câu trí về phiền não bất khả tư nghì.
4. Câu trí về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại câu trí.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí tụ. Những gì là bốn?
1. Trí tụ về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí tụ về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí tụ về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí tụ về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí tụ.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí tánh. Những gì là bốn?
1. Trí tánh về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí tánh về la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí tánh về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí tánh về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí tánh.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại biện tụ. Những gì là bốn?
1. Biện tụ về các hành bất khả tư nghì.
2. Biện tụ về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Biện tụ về phiền não bất khả tư nghì.
4. Biện tụ về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại biện tụ.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại biện tánh. Những gì là bốn?
1. Biện tánh về các hành bất khả tư nghì.
2. Biện tánh về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Biện tánh về phiền não bất khả tư nghì.
4. Biện tánh về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại biện tánh.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại Tu đa la. Những gì là bốn?
1. Tu đa la về các hành bất khả tư nghì.
2. Tu đa la về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Tu đa la về phiền não bất khả tư nghì.
4. Tu đa la về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại Tu đa la.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại Tu đa la tụ. Những gì là bốn?
1. Tu đa la tụ về các hành bất khả tư nghì.
2. Tu đa la tụ về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Tu đa la tụ về phiền não bất khả tư nghì.
4. Tu đa la tụ về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại Tu đa la tụ.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ Ða văn. Những gì là bốn?
1. Ða văn về các hành bất khả tư nghì.
2. Ða văn về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Ða văn về phiền não bất khả tư nghì.
4. Ða văn về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại Ða văn.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ tài sản. Những gì là bốn?
1. Tài sản về các hành bất khả tư nghì.
2. Tài sản về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Tài sản về phiền não bất khả tư nghì.
4. Tài sản về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại tài sản.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ học. Những gì là bốn?
1. Học về các hành bất khả tư nghì.
2. Học về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Học về phiền não bất khả tư nghì.
4. Học về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại học.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ cảnh giới. Những gì là bốn?
1. Cảnh giới các hành bất khả tư nghì.
2. Cảnh giới sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Cảnh giới phiền não bất khả tư nghì.
4. Cảnh giới thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại cảnh giới.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ nghiệp. Những gì là bốn?
1. Nghiệp về các hành bất khả tư nghì.
2. Nghiệp về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Nghiệp về phiền não bất khả tư nghì.
4. Nghiệp về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại nghiệp.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ an trụ. Những gì là bốn?
1. An trụ các hành bất khả tư nghì.
2. An trụ sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. An trụ phiền não bất khả tư nghì.
4. An trụ sự thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại an trụ.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ tu đạo. Những gì là bốn?
1. Tu đạo về các hành bất khả tư nghì.
2. Tu đạo về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Tu đạo về phiền não bất khả tư nghì.
4. Tu đạo về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại tu đạo.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí đoạn phiền não. Những gì là bốn?
1. Trí đoạn phiền não về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí đoạn phiền não về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí đoạn phiền não về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí đoạn phiền não về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí đoạn phiền não.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ trí phiền não. Những gì là bốn?
1. Trí phiền não về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí phiền não về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí phiền não về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí phiền não về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí phiền não.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí ác đạo. Những gì là bốn?
1. Trí ác đạo về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí ác đạo về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí ác đạo về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí ác đạo về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí ác đạo.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí phi trí. Những gì là bốn?
1. Trí chẳng phải trí về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí chẳng phải trí về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí chẳng phải trí về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí chẳng phải trí về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí chẳng phải trí.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ trí tất định. Những gì là bốn?
1. Trí tất định về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí tất định về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí tất định về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí tất định về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí tất định.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí không sai mất. Những gì là bốn?
1. Trí không sai mất về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí không sai mất về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí không sai mất về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí không sai mất về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí không sai mất.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí vô minh. Những gì là bốn?
1. Trí vô minh về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí vô minh về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí vô minh về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí vô minh về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí vô minh.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại khổ trí. Những gì là bốn?
1. Khổ trí về các hành bất khả tư nghì.
2. Khổ trí về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Khổ trí về phiền não bất khả tư nghì.
4. Khổ trí về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại khổ trí.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí lo buồn. Những gì là bốn?
1. Trí lo buồn về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí lo buồn về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí lo buồn về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí lo buồn về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí lo buồn.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí về nghèo khổ. Những gì là bốn?
1. Trí nghèo khổ về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí nghèo khổ về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí nghèo khổ về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí nghèo khổ về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí nghèo khổ.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí về sanh bất khả tư nghì. Những gì là bốn?
1. Trí sanh về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí sanh về la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí sanh về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí sanh về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí sanh.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí bên trong. Những gì là bốn?
1. Trí bên trong về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí bên trong về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí bên trong về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí bên trong về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí bên trong.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí bên ngoài. Những gì là bốn?
1. Trí bên ngoài về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí bên ngoài về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí bên ngoài về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí bên ngoài về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí bên ngoài.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí về xấu hổ. Những gì là bốn?
1. Trí xấu hổ về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí xấu hổ về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí xấu hổ về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí xấu hổ về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí xấu hổ.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí về thẹn thùng. Những gì là bốn?
1. Trí thẹn thùng về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí thẹn thùng về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí thẹn thùng về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí thẹn thùng về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí thẹn thùng.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại thật trí bất khả tư nghì. Những gì là bốn?
1. Thật trí về các hành bất khả tư nghì.
2. Thật trí về la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Thật trí về phiền não bất khả tư nghì.
4. Thật trí về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại thật trí.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí tu tập. Những gì là bốn?
1. Trí tu tập về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí tu tập về la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí tu tập về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí tu tập về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí tu tập.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ sự trí. Những gì là bốn?
1. Sự trí về các hành bất khả tư nghì.
2. Sự trí về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Sự trí về phiền não bất khả tư nghì.
4. Sự trí về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại sự trí.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí về Phú già la (Bổ đặc già la). Những gì là bốn?
1. Trí Phú già la về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí Phú già la về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí Phú già la về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí Phú già la về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí Phú già la.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ trí thủ trước. Những gì là bốn?
1. Trí thủ trước về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí thủ trước về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí thủ trước về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí thủ trước về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Này đồng tử! Ðó là bốn loại trí thủ trước bất khả tư nghì và sự diễn thuyết cũng bất khả tư nghì, không thể nói hết.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí lìa ác đạo. Những gì là bốn?
1. Trí lìa ác đạo về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí lìa ác đạo về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí lìa ác đạo về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí lìa ác đạo về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí lìa ác đạo.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại trí đoạn trừ vô minh. Những gì là bốn?
1. Trí đoạn trừ vô minh về các hành bất khả tư nghì.
2. Trí đoạn trừ vô minh về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì.
3. Trí đoạn trừ vô minh về phiền não bất khả tư nghì.
4. Trí đoạn trừ vô minh về thanh tịnh bất khả tư nghì.
Ðó là bốn loại trí đoạn trừ vô minh.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn thứ Ðà la ni bất khả tư nghì, và sự diễn thuyết cũng bất khả tư nghì, nói không bao giờ hết. Những gì là bốn?
1. Ngôn thuyết về các hành bất khả tư nghì, trí ở trong đó, gọi là Ðà la ni thứ nhất.
2. Ngôn thuyết về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì, trí ở trong đó, gọi là Ðà la ni thứ hai.
3. Ngôn thuyết hổ trợ phiền não bất khả tư nghì, trí ở trong đó, gọi là Ðà la ni thứ ba.
4. Ngôn thuyết hổ trợ thanh tịnh bất khả tư nghì, trí ở trong đó, gọi là Ðà la ni thứ tư.
Ðó là bốn loại bất khả tư nghì, cùng với sự diễn thuyết cũng bất khả tư nghì, nói không bao giờ hết.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại pháp Ðà la ni. Những gì là bốn?
1. Pháp các hành bất khả tư nghì, trí ở trong đó gọi là Ðà la ni thứ nhất.
2. Pháp la trách hữu vi bất khả tư nghì, trí ở trong đó gọi là Ðà la ni thứ hai.
3. Pháp phiền não bất khả tư nghì, trí ở trong đó gọi là Ðà la ni thứ ba.
4. Pháp thanh tịnh bất khả tư nghì, trí ở trong đó gọi là Ðà la ni thứ tư.
Này đồng tử! Ðó là bốn loại Ðà la ni bất khả tư nghì, cùng với sự diễn thuyết cũng bất khả tư nghì, nói không sao hết.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại tương ưng Ðà la ni. Những gì là bốn?
1. Tương ưng các hành bất khả tư nghì, trí ở trong đó gọi là Ðà la ni thứ nhất.
2. Tương ưng sự la trách hữu vi bất khả tư nghì, trí ở trong đó gọi là Ðà la ni thứ hai.
3. Tương ưng phiền não bất khả tư nghì, trí ở trong đó gọi là Ðà la ni thứ ba.
4. Tương ưng thanh tịnh bất khả tư nghì, trí ở trong đó gọi là Ðà la ni thứ tư.
Này đồng tử! Ðó là bốn thứ Ðà la ni bất khả tư nghì, cùng với sự giảng thuyết bất khả tư nghì, nói không bao giờ hết.
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát lại có bốn loại Ðà la ni môn. Những gì là bốn?
1. Môn về các hành bất khả tư nghì, trí ở trong đó gọi là Ðà la ni thứ nhất.
2. Môn về sự la trách hữu vi bất khả tư nghì, trí ở trong đó gọi là Ðà la ni thứ hai.
3. Môn về phiền não bất khả tư nghì, trí ở trong đó gọi là Ðà la ni thứ ba.
4. Môn về thanh tịnh bất khả tư nghì, trí ở trong đó gọi là Ðà la ni thứ tư.
Này đồng tử! Ðó là bốn loại Ðà la ni môn bất khả tư nghì, và sự diễn thuyết cũng bất khả tư nghì, nói không bao giờ hết, cho đến trí đoạn trừ vô minh, đều có bốn loại Ðà la ni, bất khả tư nghì, cùng với sự diễn thuyết cũng bất khả tư nghì, nói không bao giờ hết, giống như đã nói ở trên.
Này đồng tử! Ðà la ni này chính là trí huệ. Trí huệ như vậy có thể biết rõ tất cả các pháp, chỉ có danh tự, cho nên gọi là pháp trí vô ngại. Pháp trí như vậy, hay biết ngôn từ sai biệt của các pháp, nên gọi là Từ vô ngại, hoặc nói văn tự ấy, hoặc hiển thị, hoặc thi thiết, hoặc thứ lớp không đoạn, hoặc khai hiểu, hoặc rộng phân biệt, hoặc khai thị làm cho đơn giản, hoặc bình đẳng chỉ khắp, lời lẽ không bị nuốt, không rít rắm, không ú ớ, không khiếp nhược, lời nói không đắm trước ngôn từ phóng khoáng, vượt trên sự phóng khoáng, gọi là nhạo thuyết vô ngại
Bấy giờ đức Thế Tôn liền nói bài kệ:
Lời tiếng đã nói ra
Phát thanh cũng như vậy
Như sự xuất âm thanh
Trí Phật cũng như vậy
Tất cả trí chư Phật
Tiếng nói ra cũng thế
Sự thi thiết như vậy
Ánh sáng tiếng cũng thế
Ánh sáng tiếng như vậy
Tên giới cũng như thế
Danh tự giới như thế
Tên Phật cũng như thế
Danh hiệu Phật như thế
Công đức Phật cũng vậy
Ta biết một chúng sanh
Biết họ bao tên gọi
Vô lượng ngữ ngôn Phật
Trước ta đã tuyên thuyết
Tên giới cùng tên Phật
Tên chúng sanh cũng vậy
Hữu vi nhiều tai hoạn
Ðức Niết bàn cũng thế
Phật lợi ích như vậy
Thí dụ để hiển thị
Một sợi lông đạo sư
Phát ánh sáng cũng vậy
Tất cả các chúng sanh
Danh hiệu và tín dục
Như Lai vượt trên chúng
Với tiếng, thân thuyết pháp
Tên tất cả chúng sanh
Hiển thị một chúng sanh
Như vậy tên một người
Hiển thị các chúng sanh
Tất cả bình đẳng nhập
Chánh giác dạy như vậy.
Nói vô lượng danh tự
Vì các Bồ tát vậy
Nay ta vì sao hay
Nói ức vô số kinh
Thọ trì kinh điển này
Hiển thị không khiếp nhược
Với chúng vô ngại biện
Diễn thuyết ức kinh điển
Như hư không vô biên
Biện tài cũng như vậy
Công đức Bồ tát này
Thanh tịnh dẫn chúng sanh
Thọ trì kinh điển này
Thành được trí vô tận
Luôn luôn hiển thị nói
Với pháp hay tín thọ
Họ tăng trưởng trí huệ
Giống như cây núi Tuyết.
Này đồng tử! Bồ tát này hành pháp vô ngại, đối với pháp, thấy pháp nên được an trụ.
Này đồng tử! Sao gọi là Bồ tát ma ha tát hành pháp vô ngại, đối với pháp, thấy pháp nên được an trụ?
Này đồng tử! Bồ tát ma ha tát này biết sắc của năm không khác với sắc, nên nói pháp, biết chẳng phải sắc, chẳng khác sắc mà hay tu hành, biết chẳng phải sắc, chẳng khác sắc mà cầu Bồ đề, biết chẳng phải sắc, chẳng khác sắc nên giáo hóa chúng sanh, biết chẳng phải sắc, chẳng khác sắc mà thấy Như Lai, chỉ không hoại nơi sắc mà thấy Như Lai. Chẳng phải khác sắc, chẳng phải khác tánh sắc mà thấy Như Lai, sắc và tánh sắc cùng với Như Lai bằng nhau, không có hai. Nếu ai có thể thấy các pháp như vậy, gọi là hành pháp vô ngại, thức, tưởng, thọ, hành cũng lại như vậy. Bấy giờ đức Thế Tôn liền nói bài kệ:
Nhờ sắc hiển Bồ đề
Nhờ Bồ đề hiển sắc
Thì không có tương tợ
Tối thắng đã nói rõ
Ngài nói sắc tướng thô
Tánh sắc rất thâm áo
Sắc ngang với Bồ đề
Sai biệt không thể được
Như Niết bàn thậm thâm
Nhờ tiếng mà tuyên thuyết
Âm thanh và lời nói
Cả hai đều không được
Như vậy trong pháp không
Niết bàn không thể được
Nói năng cũng như vậy
Âm thanh và lời nói
Cả hai không thể được
Trong pháp không như vậy
Niết bàn không thể được
Nói Niết bàn tịch diệt
Tịch diệt không thể được
Tất cả pháp không sanh
Như trước sau cũng vậy
Thể tánh tất cả pháp
Niết bàn cùng tương tợ
Người biết chơn xuất gia
Cùng tương ưng Phật pháp
Nếu thấy sắc thân Phật
Nói đã thấy Như Lai
Thân ta chẳng sắc tướng
Không thể thấy ngài được
Biết được tự tánh sắc
Sắc tướng ấy như vậy
Ai biết được tánh sắc
Là hiển thị thân lớn
Các ngủ ấm như vậy
Ta đã biết tướng mạo
Ðạt tự thể tánh pháp
An trụ nơi pháp thân
An trụ pháp thân rồi
Thuyết pháp cho chúng sanh
Pháp vi diệu Như Lai
Không thể dùng lời nói
Lý sâu không thể biết
Nghe bậc chánh giác nói
Chỉ âm thanh ngôn ngữ
Ta đã được sơ quả
Nếu trừ tất cả tưởng
Xa lìa việc hý luận
Nếu ai hay biết “không”
Liền biết được sắc tướng
Không có khác, không thuyết
Riêng có tự tánh sắc
Nếu ai biết được sắc
Thì có thể biết “Không”
Nếu ai ngộ được “Không”
Thì biết được tịch diệt
Nếu ai biết được sắc
Là sắc tướng như vậy
Không bị ức ma loạn
Thối động quả Bồ đề
Ai không biết đạo này
Ðắm trước nên thối bước
Phi vật thủ vật tưởng
Vật giữ, chẳng phải vật
Vì dối, gần tài lợi
Ở trong pháp bị mất
Chẳng quả, giữ tưởng quả
Ðánh mất lợi Sa môn
Giải đãi, ít tinh tấn
Mà không trụ giới tụ
Không đúng người hành pháp
Gọi đó, Phật chẳng nói
Hoặc lại có người nói:
Tôi hành nơi Bồ đề
Người không huệ, khó dạy
Chẳng cung kính lẫn nhau
Mong cầu danh tiếng tốt
Không khéo trụ giới cấm
Mãi nghĩ lúc nào được
Danh tiếng lan khắp noi
Chỉ vì cầu lợi dưỡng
Tụ tập thật nhiều người
Ngạo mạn, cùng phóng dật
Chuyên tâm tìm cầu lợi
Ưa sống nhà bạch y
Vì cung kính lợi dưỡng
Tạo chùa và tháp miếu.
Họ đều vì danh lợi
Dựa vào tâm thủ trước
Thường thèm khát ái dục
Chuyên tạo nghiệp thế tục
Sống trong cảnh giới ma,
Nói với người bạch y:
“Ái dục như lửa cháy”
Nếu vào nhà thế tục
Thường ô uế người nữ
Bạch y đối người này
Thường nghĩ là Ðại sư
Rình mò việc người chồng
Cùng phụ nữ nhiễm hợp
Nhà ấy dùng đồ ngon
Cung cấp Tỳ kheo này
Lại ở chỗ vợ người
Tưởng như vợ của mình
Bạch y ở chỗ vợ
Còn không sanh ganh ghét
Mà tỳ kheo xuất gia
Sanh ganh ghét vợ người
Người tục ở nhà mình
Khéo gìn giữ năm giới
Huống đã được xuất gia
Bỏ tất cả giới cấm
Trống, đủ các âm nhạc
Dùng để cúng dường ta
Là cúng dường tối thắng
Mạt thế cũng khó thành
Tự phá các cấm giới
Thấy người trì giới luật
Nói với người thế gian
Người ấy nào khác ta
Nghe khen người giữ giới,
Phá giới, làm việc ác
Nghe nói chơn Phật pháp
Bảo: chẳng phải Phật nói
Tâm không có hổ thẹn
Ðánh mất của Sa môn
Nếu khuyên lời chân thật
Bài báng lời ta nói
Giới không được trọn vẹn
Vứt bỏ đạo giáo ta
Hủy báng nơi chánh pháp
Ngục A Tỳ là nhà
ta chưa từng thấy nghe
Tu tập hạnh như vậy
Ngu si sống kẻ ác
Hay đạt được trí Phật
Các người dèm pha ấy
Nhiều quanh co dối trá
Ta biết rõ người ấy
Trí biết hằng không dứt
Nếu ta trong một kiếp
Nói các lỗi lầm họ
Tự cho là Bồ tát
Chỉ nói được phần nhỏ
Ðồng tử! Ngươi nên biết
Ác nào họ cũng làm
Về sau đời mạt thế
Cẩn thận chớ làm bạn
Dùng tâm không loạn, trược
Tiếp dẫn cùng nói chuyện
Vâng thờ mà cúng dường
Vì để cầu Phật đạo
Nên hỏi sự buồn lo.
Nếu là bậc Kỳ Túc
Nên cúng dường cung kính
Ðầu mặt lạy dưới chân
Chớ xem lỗi của người
Họ sẽ đến đạo tràng
Chớ sanh ý sân hận
Thường khởi tâm từ bi
Nếu thấy lỗi vị ấy
Ðừng đối mặt nói lỗi
Thường nghĩ việc đã làm
Sẽ được quả như thế
Nếu ở chỗ trẻ già
Lúc nói thường mỉm cười
Phát ngôn, trước thăm hỏi
Diệt trừ tâm ngạo mạn
Y phục và ẩm thực
Thường đem dâng cúng dường
Làm tâm thí như vậy
Tất cả sẽ thành Phật
Nếu bậc trưởng túc hỏi
Vì mong cầu pháp thí
Trước nên nói như vầy:
“Tôi học tập ít ỏi”
Rồi lại nói như vầy:
Các ngài bậc trí huệ
Ở trước bậc đại nhân
Tôi đâu dám tuyên thuyết
Khi nói chớ vội vàng
Xem pháp khí hay không
Ðã thấy căn khí rồi
Không hỏi cũng cứ nói
Nếu ở trong đại chúng
Thấy người phá giới cấm
Chớ khen đức trì giới
Nên khen hạnh bố thí
Nếu thấy người thiểu dục
Cùng trì giới tương ưng
Nên khởi tâm đại từ
Khen thiểu dục trì giới
Nếu phá ít cấm giới
Người trì tịnh giới nhiều
Ðược bè bạn tối thắng
Liền khen ngợi trì giới
Trước quán sát đại chúng
Ðều ưa các pháp lành
Có bao nhiêu thiện pháp
Nên khen ngợi trì giới
Trước quán sát đại chúng
Ðều ưa các pháp lành
Có bao nhiêu thiện pháp
Nên khen ngợi tất cả
Thí, Giới, Ða văn, nhẫn
Tinh tấn và thiểu dục
Tri túc, hạnh viễn ly
Hiển thị pháp như vậy
Tán thán pháp như vậy
Nói rõ đạo thế tục
Các việc không xót thương
Lòng từ chớ sân hận
Ở chỗ không thiền lạc
Xa lìa chúng huyên náo
Ngươi nên khen đức ấy
Tên gọi môn tổng trì
Thường thích chỗ không nhàn
Chớ chuyên làm nghiệp thí
Một lòng tu an tọa
Chớ bảo giới tối thắng
Ðã trụ tịnh giới rồi
Hay tập giữ đa văn
Vì cầu Tam muội này
Thường cúng dường xá lợi
Hay dùng lọng tràng phan
Vòng hoa, hương xoa, bột
Vì cầu tịch định này
Nên cúng dường chư Phật
Dùng kỹ nhạc tuyệt diệu
Ca hay cùng hòa tấu
Ðể cúng xá lợi Phật
Tâm dũng kiện oai mãnh
Tất cả các vòng hoa
Tất cả hương, y phục
Ðều đem cúng dường Phật
Ðể cầu trí Phật vậy
Chúng sanh các phước phần
Bình đẳng thí tất cả
Ðể cầu trí vô ngại
Là chư Phật vô thượng
Ta từng ở trước Phật
Ðặt bày cúng vô số
Dùng tâm không thiên lệch
Ðể cầu tịch định này
Phật ra đời khó gặp
Ðược thân người cũng khó
Tín Phật pháp cũng khó
Xuất gia đủ giới khó
Nay ngươi được gặp Phật
Ðã phát tâm Bồ Ðề
Chớ bỏ nguyện kiên cố
An trụ nơi hạnh lành
Nếu thọ trì kinh này
Vào thời sau mạt thế
Mau được vô ngại biện
Thọ trì không quên mất
Nếu hay giữ một kệ
Phước tụ khó nghĩ nghì
Huống lại thọ trì hết
Như nghĩa thọ đầy đủ
Chúng sanh đều thành Phật
Dũng mãnh đều cúng dường
Cung kính và tôn trọng
Hết số kiếp chúng sanh
Nếu ở Tam muội này
Hay thọ trì một kệ
So với công đức trước
Mười sáu không bằng một
Ta biết trí huệ Phật
Lợi ích, bất tư nghì
Thọ trì Tam muội này
Tất cả Phật đã làm.
KINH NGUYỆT ÐĂNG TAM MUỘI
HẾT QUYỂN 5
Xem dưới dạng văn bản thuần túy
|