Mật Tạng Bộ 1 _ No.907
(Tr.900)
Hán dịch: Nước
Trung Thiên Trúc Tam Tạng THIỆN VÔ ÚY phụng Chiếu dịch
Việt dịch:
HUYỀN THANH
---o0o---
Tên gọi là Kim Cương Cổ (Cái Trống Kim
Cương). Mở miệng nâng lưỡi chấn cung Pháp Giới. Các Như Lai của Liên Hoa
Tạng ra khỏi Định liền dùng đập tan Địa Ngục, diệt tai ương của 7 biến,
khởi Giáo dạy Bồ Tát (Thiện Trụ Thiên Tử), nói bí mật của 5 Chữ, nắm gốc
trao truyền Bố Tự (An bày chữ) như Pháp. Bậc Nhân Chủ (vị vua) đội mão
Bình Thiên khiến cho vạn nước thanh bình. Quan Tiết Độ quan sát ghi chép
Chân Ngôn trên Tinh Kỳ (Lá cờ) khiến cho 4 phương an lành. Chuyên Thành
Thái Thú , Trất Aùt Tổng Nhung ghi chữ trang nghiêm lên trống loa khiến
cho Yêu Khí nghe thấy từ xa vội vàng lẩn trốn, sự thịnh vượng bày xa
ngàn dặm, lúa má tốt tươi, người không có bệnh hoạn. Địa Thổ Thần Kỳ
(Thổ Địa, Thần Đất) khiến cho gió hòa mưa thuận.
Việc Pháp Du Già tính ra có ngàn điều. Nay lược nói ít phần về sự Niệm
Tụng Gia Trì. Viết lên trống trận thì quân giặc tự đầu hàng mà chẳng
chết một người nào.
Đức Phật dạy:” Chữ A (狣
_ A) là Kim Cương Bộ (Vajra Kùlaya) chủ về lá gan. Chữ Noan (圳
_ VAMÏ) là Liên Hoa Bộ (Padma Kùlaya) chủ về lá phổi. Chữ Lãm (劣_
RAMÏ) là Bảo Bộ (Ratna Kùlaya) chủ về trái tim. Chữ Hàm (曳_HAMÏ)
là Yết Ma Bộ (Karma Kùlaya) chủ về bao tử (Bản khác ghi là trái thận) .
Chữ Khiếm (丈_ KHAMÏ) là
Hư Không Bộ (Gagana Kùlaya) chủ về lá lách.
Núi, biển, đất đai từ chữ A (狣)
mà hiện ra.
Sông, suối, vạn nguồn theo chữ Noan (圳)
mà sinh ra.
Vàng , ngọc, châu báu, mặt trời, mặt trăng, tinh tú, quả cầu lửa (Hỏa
Châu), ánh sáng đều từ chữ Lãm (劣)
mà thành.
Ngũ cốc, ngũ quả, muôn hoa hé nở đều nhân theo chữ Hàm (曳)
mà kết.
Hương thơm, người Trời xinh đẹp, nuôi dưỡng nhan sắc, mùi vị ngon bổ,
tướng mạo đoan chính, phước đức, phú quý đều từ chữ Khiếm (丈)mà
trang nghiêm.
Chữ A (狣_A) là A Súc Như
Lai(Aksïobhya Tathàgata) ở phương Đông.
Chữ NOAN (圳_VAMÏ) là Đức A Di
Đà (Amitàbha Tathàgata) ở phương Tây.
Chữ LÃM (劣_ RAMÏ) là Đức Bảo
Sinh Như Lai (Ratna Samïbhava Tathàgata) ở phương Nam.
Chữ HÀM (曳_HAMÏ) là Đức Bất
Không Thành Tựu Như Lai (Amoghasiddhi Tathàgata) ở phương Bắc .
Chữ KHIẾM (丈_ KHAMÏ) là Đức Tỳ
Lô Giá Na (Vairocana Tathàgata) ở phương trên
Chữ A (狣)là Thể Không Tịch thâm
sâu, lấy mà chẳng thể lấy, bỏ mà chẳng thể bỏ. Mẫu của vạn Pháp, Đại
Quán Đỉnh Vương là chữ A (狣)
vậy. Chữ A (狣) là Pháp khó tin
hiểu (nan tín) đặc biệt đừng cho hàng Luật Sư Tiểu Thừa trông thấy.
Năm Bộ gốc này theo Phạn Văn có 40 vạn câu đều trích từ Kinh Tỳ Lô
Giá Na Kim Cương Đỉnh . Gom tập yếu diệu thì ruộng Phước tối thượng
chỉ là Chân Ngôn 5 Chữ này. Người tụng gặt hái được Công Đức chẳng thể
so sánh, chẳng thể luận bàn, chẳng thể nói hết được.
Chân Ngôn 5 Bộ của Kinh Kim Cương Đỉnh. Nếu được thọ trì, đọc tụng, quán
chiếu Lý Tính sẽ khiến cho người được Phước, xương cốt bền chắc, thân
thể vững vàng, vĩnh viễn không bị khổ đau về tai chướng và các thứ bệnh,
lại được nhiếp dưỡng trường thọ (Ngũ Tạng Man Trà La chính là Ngũ Bộ
Pháp Thân).
Chữ A (狣_ A) là Bộ thứ nhất
Kim Cương Địa (Chữ A dùng để quán đất, quán Tòa Kim Cương)
Chữ NOAN (圳_ VAMÏ) là Bộ thứ
hai Kim Cương Thủy (Chữ Noan được dùng để quán nước, quán Tòa Hoa
Sen)
Chữ LÃM (劣_ RAMÏ) là Bộ thứ ba
Kim Cương Hỏa (Chữ Lãm được dùng để quán Mặt Trời)
Chữ HÀM (曳_ HAMÏ) là Bộ thứ tư
Kim Cương Phong (Chữ Hàm được dùng để quán Mặt Trăng)
Chữ KHIẾM (丈_ KHAMÏ) là Bộ thứ
năm Kim Cương Không (Chữ Khiếm được dùng để quán Hư Không)
Đây là Pháp Quán Thể Tính Vô Sinh của Như Lai (Như Lai Thể Tính Vô
Sinh Quán).
Chân Ngôn của 5 Bộ bên trên là chất báu Đề Hồ thuộc Cam Lộ Vô Sinh của
tất cả Như Lai, là thuốc màu nhiệm (Diệu Dược) của Phật Tính. Một chữ
nhập vào Ngũ Tạng (Tim, gan, lá lách, phổi, thận) thì vạn bệnh chẳng
sinh huống chi là tu Nhật Quán, Nguyệt Quán. Tức thời tu được nghĩa
Không Tịch và nghĩa của 5 Phần Pháp Thân.
A NOAN LÃM HÀM KHIẾM (狣圳劣曳丈_
A VAMÏ RAMÏ HAMÏ KHAMÏ) là Chân Ngôn của 5 phần Pháp Thân. Nếu một
ngày tụng một biến, 7 biến, 21 biến hoặc 49 biến thì hiệu lượng Công Đức
của một biến có Phước như chuyển Tạng Kinh 100 vạn biến huống chi ngồi
Thiền Tịch nhập vào Định Môn. Từ chữ A quán chiếu rõ ràng rành rẽ như
mặt trời chiếu sáng trên không tức là thấy rõ (Liễu Kiến) Phật Tính sẽ
gặt được Phước không có gì sánh được.
Văn Cú của Bí Tạng thật chẳng thể luận bàn chỉ sợ hàng Pháp Sư của Thanh
Văn, bậc Trì Luật của hàng Tiểu Thừa sinh nghi ngờ chẳng tin mà thêm tội
cho người đó. Ví như Đức Vua có người con nhỏ nên rất thương yêu vỗ về
thân cận, bao nhiêu châu báu trong kho tàng đều dốc cho hết cũng chẳng
tiếc nhưng chẳng thể cho Kiếm Can Tương Mạt Tà vì sợ không biết vận dụng
mà hại cho thân thể. Chính vì thế cho nên Đức Như Lai chỉ mật truyền cho
hàng Đại Bồ Tát mà chẳng truyền cho hàng Thanh Văn kém Tuệ.
Ba Chân Ngôn sau đây là 3 loại Tất Địa (Siddhi) là sự sai khác của Phẩm
Vị: Thượng, Trung, Hạ trong Pháp Thành Tựu
A La Ba Già Na (狣先扔弋巧_
ARAPACANA: Đây là Chân Ngôn của Hạ Phẩm Tất Địa) có tên là Xuất Tất
Địa hay sinh cọng rễ tràn khắp 4 phương. Tụng một biến như chuyển
Tạng Kinh 100 biến.
A Vĩ La Hàm Khư (狣甩先
猲
丈_ AVIRA HÙMÏ KHAMÏ: Đây là
Chân Ngôn của Trung Phẩm Tất Địa) . Phẩm Tất Địa trong Kinh Đại Nhật gọi
là Câu Chữ Kim Cương giáng phục 4 Ma, giải thoát 6 nẻo, mãn túc Nhất
Thiết Trí Trí. Đây có tên là Nhập Tất Địa hay sinh cành lá tràn
khắp 4 phương. Vì quang minh sáng tỏ nhập vào Pháp Giới của Phật nên có
tên là Nhập Tất Địa. Nếu tụng một biến như chuyển Tạng Kinh 1000 biến.
A Noan Lãm Hàm Khiếm (狣圳劣曳丈_
A VAMÏ RAMÏ HAMÏ KHAMÏ: Đây là Chân Ngôn của Thượng Phẩm Tất Địa.
Dùng 15 Ấn Chân Ngôn lúc trước, thuận một biến, nghịch một biến, rồi
xoay chuyển 4 biến. Đây tức lợi ích cho tất cả chúng sinh đều thành
nghĩa của Phật). Chân Ngôn này có tên là Bí Mật Tất Địa, cũng có
tên là Thành Tựu Tất Địa hoặc Tô Tất Địa (Susiddhi). Tô
Tất Địa là khắp Pháp Giới, thành tựu Phật Quả, chứng Đại Bồ Đề, bí mật
của Pháp Giới, viên mãn quang minh. Chỉ có Phật với Phật mới có thể nhập
vào Môn này, hàng Thanh Văn Duyên Giác chẳng thể chiếu soi. Đây cũng gọi
là Bí Mật Tất Địa (Gùhya Siddhi). Nếu tụng một biến sẽ như chuyển Tạng
Kinh 100 vạn biến.
Xuất Tất Địa từ bàn chân đến eo lưng. Nhập Tất Địa từ eo
lưng đến trái tim. Bí Mật Tất Địa từ trái tim đến đỉnh đầu. Như
vậy là 3 Tất Địa.
Xuất Tất Địa là Hóa Thân Thành Tựu. Nhập Tất Địa là Báo Thân
Thành Tựu. Bí Mật Tất Địa là Pháp Thân Thành Tựu.Tức là 3
loại Thường Thân Chính Pháp Tạng. Chính vì thế cho nên cúi đầu lễ
Tỳ Lô Giá Na Phật.
Cúi lậy Tỳ Lô Giá Na Phật
Hé mở mắt tịnh như hoa sen
Tam Giới Điều Ngự Thiên Nhân Sư
Đại Bồ Đề Tâm Cứu Thế Giả
Pháp Chân Ngôn thâm diệu gia trì
Chảy vào Vô Sinh A Tự Môn
Bạch Hào Vô Tướng Chính Biến Tri
Viên mãn thường chiếu như Nhật Nguyệt
Đấng Cứu Thế A Súc (Aksïobhya) Bảo Sinh (Ratnasamïbhava)
Di Đà (Amitàbha) Thành Tựu Bất Không Vương (Amoghasiddhi)
Chứa trong Luân Cát Tường Tất Địa
Mắt Từ tự tại Giáng Tam Thế (Trailokya Vijaya)
Kim Cương Tát Đỏa (Vajrasatva) Bất Động Tôn (Acala Nàtha)
Không ngược Bản Thệ ứng thời kỳ
Xong việc Du Già, hoàn Kim Cương
Ta y Tỳ Lô Giá Gia Phật (Vairocana Buddha)
Mở Tâm Trí Ấn dựng tiêu nghĩa
Vô lượng Công Đức trang nghiêm khắp
Đổng vào Tổng Trì (Dhàranïi) các Thiện Thệ (Sugata)
Nguyện cùng bậc hữu duyên tu học
An trụ biển thanh tịnh vô thượng
PHẬT ĐỈNH TÔN THẮNG TÂM PHÁ ĐỊA NGỤC PHÁP
(Hết) http://tuvienquangduc.com.au/mattong/21mattangbo1-no907.html
Xem dưới dạng văn bản thuần túy
|