TỊNH PHÁP GIỚI ẤN:Trước hết lấy tay trái, ngón trỏ, ngón vô danh, ngón út, ba ngón để
trong lòng bàn tay, lấy ngón tay cái nắm trên đầu ngón tay trỏ, ngón vô danh và
ngón út. Tay mặt cũng vậy, hiệp lại bằng nhau, hai ngón tay giữa đứng thẳng,
tụng Thần chú.
KIẾT GIỚI ẤN: Hai tay
trái, mặt, ngón giữa, ngón vô danh, hướng về bên trong tréo nhau, hai ngón út
đứng thẳng, hai ngón tay trỏ đứng thẳng, hai ngón tay cái nắm tiết giữa của ngón
tay trỏ, tụng Thần chú.
HỘ
THÂN ẤN: Hai tay chấp lại, hai
ngón tay trỏ hướng ngoại tréo nhau, ngón tay cái nắm trên tiết giữa của ngón tay
trỏ, từ ngón tay giữa xuống ba ngón đứng thẳng hiệp lại. Nếu gặp đạo tặc, đem ấn
này để trên đảnh, trước ấn vào vai bên trái, kế ấn vai bên mặt, nơi trước ngực,
ấn lên trên đầu xuống giữa mi gian. Quyết định không dám xâm hại.
TRỊ
BỊNH ẤN: Hai ngón tay trỏ, hai ngón tay giữa bốn ngón,
hương bên trong tréo nhau, hai ngón vô danh, hai ngón tay út, bốn ngón hướng bên ngoài thẳng
nhau chấp lại, hai ngón tay cái nắm tiết giữa của ngón tay trỏ.
TỔNG NHIẾP ẤN: Tay
trái tay mặt, ngón út, ngón vô danh, tréo vào trong lòng bàn tay, hai ngón tay
giữa đứng thẳng đầu ngón hiệp nhau, mở hai ngón tay trỏ co vịn vào. Hai ngón tay
cái đè lên ngón vô danh. Khi muốn triệu thỉnh, hai đầu ngón trỏ đưa ra vào,
dường như hoa đài tọa. Tụng Thần chú 7 biến, dùng ấn hai bên bắp tay gần vai,
rồi đến yết hầu, đến dưới mái tóc nơi mi gian. Lại liền để ngang ngực ấn tại nơi
tâm, tụng chú 108 biến.
PHÁ
THIÊN MA ẤN: Tay trái mặt bốn
ngón đe ngón tay cái trong lòng bàn tay hình như cầm cú. Tức là chỗ nào có sự lo
sợ, nghi có quỷ mị độc long, tức kiết ấn này tiếng giận hét, tụng Thần chú.
THỈNH QUỶ THẦN ẤN: Tay
mặt ngón giữa đè ngón cái, đè đàn, trên các ngón kia đều mở duỗi ra như hình cái
răng, ngón tay trỏ hơi cong một chút, ngón tay út ra vào qua lại, tụng Thần chú
7 biến. Ba lần ba biến thì tất cả quỷ thần liền biến.
Tỳ
Khưu Thích Viên Ðức hành
Du Già hạnh Dịch xong tại Tịnh thất chùa Dược Sư Ban Mê Thuột, ngày 7-8 năm Quý Sửu
(3-9-1973)
Xem dưới dạng văn bản thuần túy
|