ĐOẠN I
TƯỚNG NĂNG-BIẾN THỨ BA
Hỏi
:
- Tướng năng-biến thứ ba thế nào ?
Đáp
:
(bài tụng)
1)
Thức năng-biến thứ ba, có 6 thức khác nhau.
2)
Phân-biệt cảnh (liễu-cảnh) làm tính tướng.
3)
Thức này nhiếp về thiện và vô-ký.
ĐOẠN II
SÁU THỨC : LIỄU-CẢNH
Sau cái thức năng-biến tư-lương, nên nói về hành-tướng của thức năng-biến
liễu-cảnh.
Thức này có sáu thứ khác nhau, bởi vì theo căn cảnh khác nhau.
Có thể theo căn đặt tên: nhãn, nhĩ, tỵ, thiệt, thân, ý.
Có thể theo cảnh đặt tên: Sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp.
"Thức” nghĩa là phân-biệt, biết 6 cảnh.
Năm thức trên mỗi thức chỉ biết riêng từng thứ. Mắt biết phạm-vi của mắt.
Tai của tai. Ý-thức biết cả sáu thứ.
Đó là nói về chúng-sinh chưa chứng, chưa tự-tại. Nếu được tự-tại, một căn
dùng cho sáu, mắt nghe, ngửi được.
ĐOẠN III
NHIẾP VỀ BA TÍNH
Hỏi
:
-
Sáu
chuyển-thức ấy nhiếp về tính nào ?
Đáp
:
- Nhiếp về thiện, bất-thiện và cu-phi
1)
Cu-phi
là vô-ký, chẳng phải thiện và bất-thiện.
2)
Thiện: Có thể làm lợi-ích trong đời này và đời
khác.
3)
Ác:
Có thể làm vi-tổn (hại) đời này và đời khác.
*
**
ĐOẠN IV
TÂM-SỞ
Hỏi
:
Sáu thức với mấy thứ tâm-sở tương-ưng ?
Đáp
:
(bài tụng)
Đây, các tâm-sở
1)
Biến-hành.
2)
Biệt-cảnh.
3)
Thiện.
4)
Phiên-não.
5)
Tùy-phiền-não.
6)
Bắt-định.
Đều tương-ưng với ba thứ thụ.
Giả-thích :
-
Sáu chuyển thức này chung với 6 loại tâm-sở
tương-ưng.
Tâm-sở : hằng nương theo tâm mà khởi1, với
tâm tương-ưng2, hệ-thuộc nơi tâm. Như vật thuộc về ta, đặt tên
là ngã-sở.
(1)
Tâm khởi nó khởi.
(2) Tâm ưng gì, nó ưng nấy.
Tâm
đối với cảnh sở-duyên, chỉ lấy tướng-chung.
Tâm-sở lấy tướng riêng với cảnh1.
Ví-như thầy trò thợ vẽ, thầy phóng kiễu, trò tô mầu.
Khi
chứng-quả
:
Khi tu-chứng, đã được tự-tại, chỉ với hỷ-lạc và xả2 ? Vì Phật
đã đoạn ưu và khổ.
ĐOẠN V
BIỆT-CẢNH TÂM-SỞ.
Hỏi:
-
Trước đã lược nói sáu loại tâm-sở, nay nên nói rỏ tướng khác nhau của
chúng.
- Hai
loại đầu, tướng ấy thế nào?
Đáp:
Loại đầu biên-hành: xúc v.v.
Loại sau biệt-cảnh là: dục, thắng giải, niệm, định, tuệ.
Sở-duyên sự chẳng đồng.
Giải:
Trong sáu loại, loại đầu là biến-hành tâm-sở (xúc…) trước đã nói.
Sau là biệt-cảnh tâm-sở, là từ dục cho đến tuệ. Việc duyên cảnh của
biệt-hành không đồng nhau.
BIẾN HÀNH TÂM-SỞ
Tâm-sở này
đi khắp tất cả:
1) Đi khắp tất cả thời-gian (quá-khứ, hiện-tại, vị-lai) .
2) Đi khắp tất cả không-gian (ba cõi v.v…).
3) Đi khắp tất cả tính (thiện, ác, vô ký).
4) Đi khắp tất cả thức (tám thức).
(1)
Phân-biệt, chia-chẻ.
(2) Bình-thường.
BIỆT-CẢNH TÂM-SỞ.
Tâm-sở này có
5 thứ, mỗi thứ duyên một cảnh khác nhau. Năm thứ là:
1) DỤC:
Đối với cảnh ưa thích, trông mong làm tính, siêng-năng1,
nương nơi đó làm nghiệp.
2)
THẮNG-GIẢI: Biết rõ ràng, chắc chắn, không thay đổi, thật quyết định.
3) NIỆM:
Đối với cảnh đã từng tập2, khiến cho tâm rõ ràng ghi nhớ
chẳng quên làm tính. Định nương làm nghiệp.
4) ĐỊNH:
Đối với cảnh sở quán, khiến tâm chuyên chú, chẳng tản làm tính. Trí
nương làm nghiệp.
5) TUỆ:
Đối với cảnh sở quán, lựa chọn3, làm tính, đọan nghi làm
nghiệp.
*
* *
Hỏi:
- Năm
thứ biệt-cảnh này nhiếp về thứ thụ nào?
Đáp:
- Dục
nhiếp 3 món: hỷ, lạc và xả, trừ "ưu" và khổ thụ ra. Vì 2 cảnh sau chẳng
phải sở lạc (ưa thích).
- Còn
4 thứ kia thông cả 4, chỉ trừ khổ-thụ.
(1)
Muốn làm.Siêng năng trái vói lười.
(2) Học-tập ghi-nhớ.
(3) Suy-xét.
ĐOẠN VI
THIỆN TÂM-SỞ
Hỏi:
-
Thiện tâm sở, tướng ấy thế nào?
Đáp:
(Bài tụng)
-
Thiện là: Tín, tàm, quý, vô tham, vô sân-vô si, cần, an, bất phóng dật,
hành xả, bất hại.
*
* *
1) TÍN:
tin. Đối với "thật, đức và năng1" rất nhẫn-thụ ưa-muốn, tâm
tịnh làm tính, đối-trị bất tín, lạc thiệu làm nghiệp.
2) TÀM:
Biết xấu hổ, thẹn. Kính-trọng hiền thiện làm tính. Đối-trị vô-tàm.
Ngăn-dứt các ác-hạnh làm nghiệp. (Thẹn với mình).
3) QUÝ:
Thẹn với thế-gian (với người). Khinh chống bạo ác làm tính. Đối-trị
vô-quý. Ngăn dứt cái ác làm nghiệp.
4)
VÔ-THAM: Không tham. Không tham-đắm2 cái sướng ở cõi làm tính.
Đối-trị tham-đắm. Làm lành làm nghiệp.
5)
VÔ-SÂN: Không nóng-giận. Đối với cái khổ và nhân khổ3, không
giận làm tính. Đối-trị cái giận dữ. Làm lành làm nghiệp.
6) VÔ-SI:
Không ngu-si. Đối với sự lý, hiểu biết rõ ràng làm tính. Đối-trị với ngu
si4. Làm lành làm nghiệp.
7) CẦN:
Tinh tiến. Đối với trong phẩm thiện ác, về sự tu5 và đoạn6,
mạnh mẽ làm tính. Đối-trị với lười biếng. Mãn thiện7 làm
nghiệp.
8) AN:
Khinh-an8. Xa lìa cái thô trọng9. Thân tâm thư thái.
Kham-nhiệm10 làm tính. Đối-trị hôn trầm. Chuyển-y11
làm nghiệp.
(1)
Tin sức mình làm được. Sự thật, đức-hạnh, tài năng.
(2) Thèm.
(3) Phiền-não.
(4) Lấy trái làm phải, lấy phải làm trái.
(5) nuôi lớn thiện.
(6) Dứt trừ ngay từ lúc khởi mầm, đều ác.
(7) Đầy nghiệp làm.
(8) Yên-ổn, nhẹ-nhàng.
(9) Thô, năng-nề.
(10) Làm gì cũng được.
(11) Cái tối, chìm, năng-nề, chuyển lại
9) BẤT
PHÓNG-DẬT: Không bị buông lung, bị lôi kéo. Tinh-tiến và vô-tham, vô-sân,
vô-si, đoạn ác và dứt mầm ác làm tính. Đối-trị buông-lung. Đầy đủ tất cả
sự lành thế gian và xuất thế gian làm nghiệp.
10) HÀNH-XẢ:
Làm mà không tham-đắm, không để tâm. Tinh-tiến ba căn1, khiến
tâm bình-đẳng chính-trực2. Không công-dụng3 làm
tính. Đối-trị với cố-chấp. Yên-ổn, bằng-phẳng làm nghiệp.
11) BẤT HẠI:
Không làm hại. Không làm tổn hại chúng hữu tình. Không giận làm tính.
Đối-trị với hại. Thương người làm nghiệp.
ĐOẠN VII
PHIỀN-NÃO
Hỏi:
-
Phiền-não tâm-sở, tướng ấy thế nào?
Đáp:
(Bài tụng)
-
Tham, sân, si, mạn, nghi, ác-kiến: Sáu thứ, tính chúng nhiếp về căn-bản4
phiền-não.
*
* *
1) THAM:
Tham-đắm. Đối với ba cõi5 và thân6, nhiễm-đắm làm
tính. Có thể chướng cái tâm vô-tham. Sinh khổ làm nghiệp. Vì tham ái mới
lấy thân ngũ-uẩn, thụ-sinh.
2) SÂN:
Nóng giận. Đối với khổ và các nhân khổ, thêm cái giận làm tính. Có thể
chướng cái tâm vô-sân. Không an-ổn. Hạnh ác nương-dựa làm nghiệp. Giận
khiến thân-tâm nóng-nảy, khởi các ác-nghiệp và cái tính-cách bất-thiện.
3) SI:
Ngu tối. Đối với các sự-lý mù mờ7 làm tính. Có thể chướng ngại
vô si. Tất cả các tạp nhiễm nương-dựa làm nghiệp. Bởi vô-minh khởi ra
nghi, tà kiến8, các nghiệp phiền-não. Có thể chiêu-cảm các pháp
tạp-nhiễm về các đời sau.
(1)
Vô-tham, vô-sân, vô-si.
(2) Hể đắm thì không chín, thẳng
(thiên-lệt).
(3) Tự-nhiên thành sự, làm đựoc nhẹ
nhàng, dể dàng.
(4) Cội gốc.
(5) Như cảnh sướng ở cõi dục. Còn cõi sắc
và vô-sắc: tham cảnh-giới cõi đó.
(6) Kiết-sử.Nguyên nhân ràng buộc.
(7) Không biết phải trái, chân vọng.
(8) Thấy bất-chính.
4) MẠN:
Kiêu-ngạo. Ỷ mình1 đối với người khác. Nâng cao mình lên làm
tính. Có thể chướng-ngại cái bất mạn. Sinh-khổ làm nghiệp. Tâm chẳng
khiêm-hạ, bởi vậy sinh-tử luân-chuyển, chịu các khổ.
5) NGHI:
Nghi-ngờ. Đối với chân lý, do dự làm tính. Có thể chướng-ngại thiện-phẩm
bất nghi làm nghiệp. Dụ-dự thì nghiệp lành không sinh.
6)
ÁC-KIẾN: Thấy sai. Đối với chân-lý điên-đảo đo-lường2 nhiễm-tuệ3
làm tính. Có thể chướng với thiện-kiến. Rước khổ làm nghiệp. Ác-kiến phần
nhiều bị khổ.
*
* *
THỨC:
Sáu thứ này tương-ưng với thức nào:
-
Tạng-thức hoàn-toàn không có. Mạt-na có 4 thứ. Ý-thức đủ
10 thứ. Năm thức chỉ có 3 thứ: tham, sân, si.
THỤ:
Mười thứ này tương-ưng với thụ nào:
- Với
5 thứ thụ, tham-sân-si 3 thứ cu-sinh và phân-biệt, đều tương-ưng.
TÍNH: Nhiếp về tính nào?
-
Sân chỉ nhiếp về bất-thiện, bởi vì hại mình và người. Còn 9 thứ
kia thông cả 3 tính.
GIỚI: Buộc về giới nào?
- Sân
chỉ ở cõi dục. Còn 9 thứ kia thông cả 3 cõi.
BỰC: Nhiếp về học quả nào?
-
Chẳng phải nhiếp về bực vô-học và hữu-học4, vì các bực đó chỉ
là thiện.
(1)
Ỷ mình giàu, sang, thông minh.
(2) Với chân-lý, suy-tính trái hẳn.
(3) Đem kiến-thức mình lẫn-lộn chân-lý.
(4) Đoạn ác. Còn phải tu về việc
phiền-não.
ĐOẠN VII
TÙY PHIỀN-NÃO
Hành-tướng1
là: Phẫn, hận, phú, não, tật san, cuống, xiểm, hại, kiêu, vô-tàm, vô-quí,
trạo-cử, hôn-trầm, bất-tín, giải-đãi, phóng-dật, thất niệm, tản loạn, và
bất chính-tri.
*
* *
1) PHẪN:
Nổi-xung khi gặp cảnh trái ý-thích. Nhiều khi phát ra bạo-ác.
2) HẬN:
Kết oán. Sau khi nổi-xung, giữ cái giận trong lòng. Kết oán làm tính. Có
thể chướng bất hận. Nóng nảy, bức tức làm nghiệp.
3) PHÚ:
Che-dấu. Che-dấu tội mình làm, e mất cái lợi và tiếng khen. Có thể chướng
bất-phú. Hối não làm nghiệp. Tức là sau bị ăn-năn và não không yên-ổn.
4) NÃO:
Dữ tợn. Trước đã giận, bị người xúc-xiểm cho giận thêm. Dữ-tợn làm tính.
Có thể chướng cái bất não. Độc-dữ làm nghiệp. Khi đã giận nhiều, tâm bèn
hung-dữ phát ra táo-bạo và các lời thô-bỉ, độc hại.
5) TẬT:
Ganh-ghét. Chỉ theo cái danh-lợi củ mình, chẳng chịu ai vinh hơn. Ganh
ghét làm tính. Có thể chướng bất tật. Lo-rầu làm nghiệp. Người ganh-ghét,
nghe thấy ai vinh hơn, ôm lòng lo lắng, chẳng yên-ổn.
6) XAN:
bỏn-xẻn. Tham-đắm tiền của, không thể ban cho. Bỏn-xẻn làm tính. Có thể
chướng bất-xan. Xẻn chứa làm nghiệp. Người bỏn xẻn tâm hay riết-róng và
xẻn, chất chứa tiền của, không thể bỏ.
7) CUỐNG:
Dối-trá. Vì muốn được lợi và tiếng khen, giả hiện ra có đạo-đức. Dối-trá
làm tính. Có thể chướng bất-cuống. Tà-mạng2 làm nghiệp. Người
kiểu-cuống lòng ôm giữ mưu-mô khác, phần nhiều hiện ra sự bất-thật.
8) XIỂM:
Xiểm-cong. Vì dối người, giả lập cái nghi-dung khác. Xiểm-khúc3
làm tính. Có thể chướng bất xiểm. Người xiểm-khúc, vì dối ghạt người,
chiều theo thời nghi, giả-lập phương-tiện, để lấy ý người, hoặc dấu lỗi
mình, chẳng để cho thầy bạn chính-đáng dạy-bảo.
(1)
Hành-vi, tướng-trạng.
(2) Mưu cầu nuôi sống bất-chính.
(3) Xiểm-cong: chiều uốn theo lòng người.
9) HẠI:
Làm hại. Đối với các hữu-tình, tâm không thương-xót. Tổn-não1
làm tính. Có thể chướng bất-hại. Bức-não2 làm nghiệp. Người có
hại bức-não loài khác.
10) KIÊU: Ỷ
mình. Đối với việc tốt, hay của mình, rất sinh nhiễm trước. Túy-ngạo3
làm tính. Có thể chướng bất kiêu. Người kiêu sinh-trưởng tất cả pháp
tạp-nhiễm.
11) VÔ-TÀM:
Không biết hổ, xét mình. Chẳng tự xét mình, khinh chống hiền-thiện làm
tính. Có thể chướng ngại tâm. Sinh-trưởng ác-hạnh làm nghiệp.
12) VÔ-QUÝ:
Không biết thẹn với người. Chẳng nhìn người, kính trọng cái bạo-ác làm
tính. Có thể chướng ngại quý. Sinh-trưởng ác-hạnh làm nghiệp. Không biết
thẹn vì đều xấu của mình.
13) TRẠO-CỬ:
Tâm lêu lổng. Khiến tâm đối với cảnh chẳng tịch-tĩnh làm tính. Có thể
chướng cái hành-xả Sa-ma-tha làm nghiệp. Luận chỉ nói nó là tham phần. Nó
bởi nhớ sự vui lúc trước mà sinh.
14) HÔN
TRẦM: Mờ tối, nặng-nề. Khiến tâm đối với cảnh không kham-nhiệm làm tính.
Có thể chướng tu quán khinh-an làm nghiệp. Luận chỉ nói nó là si-phần. Mờ
tối, trầm trọng là tướng-si.
15) BẤT-TÍN:
Không tin. Đối với sự-thật, đức-hạnh và tài-năng, chẳng ưa muốn. Tâm uế
làm tính. Có thể chướng tịnh-tín. Đọa nương làm nghiệp. Người bất-tín phần
nhiều hay lười nhác.
16)
GIẢI-ĐÃI: Lười-biếng. Đối với thiện và ác phẩm, trong việc tu và đoạn,
lãng-đoạn4, làm ính. Có thể chướng tinh-tiến. Thêm nhiễm làm
nghiệp. Người lười nhác thêm nhiều nhiễm nghiệp.
17)
PHÓNG-DẬT: Buông-lung. Đối với tịnh và nhiễm phẩm, không ngăn nhiễm5.
Buông-lung làm tính. Chướng bất-phóng-dật. Thêm ác tổn thiện nương-dựa làm
nghiệp.
18)
THẤT-NIỆM: không nhớ. Đối với các cảnh duyên, không thể rõ ràng ghi nhớ
làm tính. Có thể chướng chính-niệm. Tản-loạn nương-dựa làm nghiệp. Người
thất-niệm tâm hay tản-loạn.
(1)
Làm hư-hại.
(2) Ép, đè, phiền.
(3) Ngạo say mê. Đâm say mê việc tốt, hay
của mình.
(4) Lúc làm lúc không.
(5) Tu phải ngăn nhiễm.
19) TẢN
LOẠN: lưu lãng. Đối với cảnh sở-duyên, khiến tâm lưu-lãng1 làm
tính. Có thể chướng chính-định. Ác-tuệ nương-dựa làm nghiệp. Người
tản-loạn phát ác-tuệ2.
20) BẤT
CHÍNH TRI: Hiểu biết sai-lầm. Đối với cảnh sở-quán, hiểu biết lầm3
làm tính. Có thể chướng chính-tri. Hủy-phạm4 làm nghiệp.
ĐOẠN IX
BẤT-ĐỊNH TÂM-SỞ
Hỏi:
-
Bất-định có 4 thứ, tướng ấy thế nào?
Đáp:
- Hối,
miên, tầm, từ (Chia làm hai: hối miên, tầm từ). Không nhất-định thiện hay
ác, nên gọi là bất-định.
1) HỐI:
Ăn năn. Ghét cái việc đã làm. Còn hối-hận làm tính. Chướng cái chỉ làm
nghiệp.
2) MIÊN:
Buồn ngủ. Khiến cho tâm không tự tại. Mờ-ám và ít thức làm tính. Chướng
quán làm nghiệp.
3) TẦM:
Tìm kiếm. Khiến cái tâm vội-vàng, đối với cảnh ý ngôn5, thô
chuyển làm tính6.
4) TỪ:
Xem-xét kỹ-càng. Khiến tâm bận-rộn. Đối với cảnh ý ngôn, tìm kỹ-càng làm
tính.
(1)
Như nước tràn-lan chảy.
(2) Thuộc điên đảo.
(3) Biết không chính, lầm.
(4) Phá hư pháp, pham giới.
(5) Trong ý hay lời nói.
(6) Tìm vội-vàng cái mất.
ĐOẠN X
HIỆN-KHỞI
Hỏi:
- Làm
sao biết được phần-vị hiện-khởi của sáu thức?
Đáp:
(bài tụng)
-
Nương-dựa theo căn-bản-thức.
- Năm
thức theo duyên-hiện-khởi, hoặc chung hoặc chẳng chung. Như sóng nương
nước.
-
Ý-thức thường hiện-khởi, trừ-sinh vô-tưởng-thiên và hai thứ định vô tâm,
ngủ say và chết ngất.
GIẢI-THÍCH
(nguyên-văn)
Căn-bản-thức: Là A-đà-na thức. Thức này là căn-bản; là
gốc, cho các thức sinh.
Y-chỉ: Nương dựa. Sáu chuyển-thức trước lấy căn-bản-thức (A-lại-da)
làm chỗ nương chung.
Năm thức: Năm chuyển-thức trước, chủng-loại giống nhau, nên nói
chung.
Tùy duyên-hiện: Chỉ rõ là chẳng phải thường khởi.
Duyên: Tác ý, căn, cảnh v.v...
Nương-dựa...khởi: Năm thức thân, bề trong nương bản-thức,
bề ngoài theo tác-ý, 5 căn, cảnh v.v...các duyên hòa-hợp, mới được hiện
tiền.
Hoặc chung, hoặc chẳng chung khởi. Ngoại duyên họp là có đốn tiệm.
Ví dụ như nước và sóng, theo duyên nhiều ít (Gió).
Vô-tưởng-thiên: Người tu định vô-tưởng, do cái sức nhàm chán cái
tướng thô, sinh trong cõi trời ấy. Nó trái với tâm và tâm-sở, nên chúng
không thường hành-động. Diệt tưởng làm đầu. Lục thức đều đoạn ở cõi này.
Hai vô-tâm định: Vô-tưởng-định, và diệt-tận định, đều không có sáu
thức. Nên gọi là vô tâm.
Vô-tưởng-định: Các loài dị-sinh, dẹp cái tham tịnh, tham các cái
tốt đẹp trong ba cõi, chưa dẹp được nhiễm cõi trên. Xuất ly tưởng tác-ý1,
khiến cho khi có khi không. Tâm và tâm-sở diệt. Cái tưởng diệt làm đầu,
đặt tên là vô-tưởng. Khiến thân an-hòa nên nói là định.
Diệt-tận-định: Các bực vô-học hoặc hữu-học2
thánh-nhân, đã dẹp hoặc xa bỏ cái tham3. Cái tham cõi trên
bất-định. Bởi ngăn dứt cái tưởng, cái tác ý làm đầu khiến tâm và tâm sở
diệt. Tên là diệt-tận. Khiến thân an-hòa, nên gọi là định.
Ngủ say và chết ngất: Khi ngủ say và chết ngất, mê-man
không biết gì, khiến 6 thức trước đều không hiện-hành.
Chung nhau chuyển: Trong tất cả chúng hữu-tình, tâm với Mạt-na, hai
cái thường chung nhau chuyển. Nếu khởi thức thứ sáu, thì ba cái chung nhau
chuyển. Các cái khác theo duyên hợp, khởi một cái cho đến 5 cái, thì 4 cái
cho đến 8 thức chung nhau chuyển. Đó là lược nói nghĩa thức chung nhau
chuyển.
(1)
Chú-ý.
(2) Đương tu học.
(3) Tham cõi trên.
Xem dưới dạng văn bản thuần túy
|