Khi tới ngày Tuần Cửu, Tiểu, Đại Tường thì thân nhơn người qui liễu đến Thánh Thất sở tại xin hành lễ Cầu Siêu.
Cầu Siêu thì chỉ tụng bài Kinh "Đầu vọng bái
............." và chỉ tụng "Di Lặc Chơn Kinh" mà thôi. Còn như làm lễ
tại tư gia, thì cũng tụng hai bài kinh trên đây. Tụng nhiều chừng nào,
tốt chừng nấy.
1. Hấp hối: Tụng bài Kinh Khi Hấp Hối (Rắp nhập cảnh ............)
2. Tắt hơi: Tụng bài Kinh Khi Đã Chết Rồi (Ba mươi sáu cõi ..............)
3. Thượng sớ Tân cố: Tại tư gia hoặc Thánh Thất.
4. Tẩn liệm: Tụng bài Kinh Tẩn Liệm ( Dây oan nghiệt ..............)
5. Thành phục: Nếu để nơi tư gia, thì hành lễ Đức Chí Tôn, Cáo Từ Tổ, phát tang. Còn đem vào Khách Đình thì cũng hành lễ Đức Chí Tôn.
Hành lễ Tế điện, nghi cúng vong thường. Nếu có thân bằng cố hữu tế lễ thì làm nghi châm chước.
6. Cầu siêu: Tụng bài Kinh Cầu Siêu (Đầu vọng bái ................) tụng 3 lần, niệm chú Chí Tôn 3 lần. Tiếp tụng Di Lặc Chơn Kinh.
7. Lễ an táng: Hành lễ châm chước, tụng Kinh Cầu Siêu, khiển
điện, di Linh cữu ra thuyền Bát Nhã, đi đến Báo Ân Từ thỉnh Linh vị vào
bái lễ Đức Phật Mẫu, đến Đền Thánh cũng thỉnh Linh vị bái lễ Đức Chí
Tôn, trở ra đi an táng.