Sơ Giải: Phẩm tước nầy được thọ Bửu Pháp. Hành
lễ theo Thánh vị, chèo hầu, chèo đưa, làm Tuần Cửu, Tiểu Tường, Đại
Tường. Bài thài theo hàng Thánh vị.
Hội Thánh xây Kim tỉnh và nấm mộ.
1. Hấp hối: Tụng bài Kinh Cầu Hồn (Rắp nhập cảnh .........)
2. Tắt hơi: Tụng bài Kinh Khi Đã Chết Rồi (Ba mươi sáu cõi ...........)
3. Tại Đền Thánh: Đổ hai (2) hồi chuông trống.
4. Thượng sớ Tân cố: Dâng sớ tại Đền Thánh.
5. Nhập mạch: Tụng Kinh Tẩn Liệm (Dây oan nghiệt ...........)
- Bảng Đại Đạo.
- Phướn Thượng Phẩm.
- Dàn Bắc.
- Đồng nhi theo hầu, không đọc kinh.
- Bàn Hương án, 2 lọng, 2 vị Chức Sắc của cơ quan và 2 Lễ Sĩ mặc áo phái Ngọc hầu.
- Thuyền Bát Nhã chở Linh cữu.
- Tang quyến.
Tại Báo Ân Từ: Hành lễ cáo Tiền bối, nghi lễ châm chước, thành phục, phát tang, hành lễ tế điện, Lễ Sĩ mặc áo phái Ngọc, chơn đi chữ Đinh.
Tang gia chánh tế, các cơ quan Đạo phụ tế.
Cầu siêu: Tụng bài Kinh Cầu Siêu, tụng xen Kinh Khi Đã Chết Rồi. Mỗi bài tụng 3 lần, niệm chú Chí Tôn 3 lần.
Lễ chèo hầu xong, Đồng nhi tụng Di Lặc Chơn Kinh.
Ngày an táng: Tại Báo Ân Từ, làm nghi châm chước, khiển điện,
di Linh cữu ra thuyền Bát Nhã, đưa vào Đền Thánh do cửa Nghinh Phong Đài
an vị (ngay chính giữa). Hành lễ độ thăng, Đồng nhi tụng Kinh Cầu Siêu.
Diễn văn tuyên dương công nghiệp, Hội Thánh vào bái lễ. Di Linh cữu ra
thuyền Bát Nhã đưa đến Cực Lạc.
- Bảng Đại Đạo.
- Phướn Thượng Phẩm.
- Dàn Bắc.
- Đồng nhi tụng Kinh Đưa Linh, có đờn.
- Bàn Hương án 2 lọng, 2 vị Chức Sắc của cơ quan và 2 vị Lễ Sĩ mặc áo phái Ngọc hầu.
- Bàn đưa, vãng, lụy.
- Thuyền Bát Nhã chở Linh cữu.
- Dàn Nam.
- Tang gia.
- Chức Sắc, Chức Việc và Đạo hữu Nam Nữ.
- Đến Cực Lạc: Đại diện các cơ quan Đạo đọc Ai điếu (nếu có).
- Đồng nhi tụng Kinh Hạ Huyệt và tụng tiếp chú Vãng Sanh 3 lần, niệm chú Chí Tôn 3 lần.
- Giải tán
Phụ chú:
Nếu tang gia muốn làm lễ thành phục phát tang tại gia,
thì phải xin phép Hội Thánh. Xong rồi, phải di Linh cữu vào Báo Ân Từ
cúng tế.