× Trang chủ Tháp Babel Phật giáo Cao Đài Chuyện tâm linh Nghệ thuật sống Danh bạ web Liên hệ

☰ Menu
Main » Cao Đài » Luật Đạo

Quan Hôn Tang Lễ


Tang lễ của Chức Sắc Đại Thiên Phong - 2

Phẩm:

  1. Đầu Sư
  2. Tiên Tử
  3. Thập Nhị Thời Quân

 

Sơ Giải: Hành lễ theo Tiên Vị. Thi thể được liệm vào Liên Đài (hình bát giác), kỵ Long Mã (bông). Liên Đài được quàn tại Biệt Điện của mỗi vị một đêm, Đền Thánh một đêm, Báo Ân Từ một đêm. Khi hành lễ xong, di Liên Đài nhập Bửu Tháp.

Tại Đền Thánh, Đền Thờ Đức Phật Mẫu, các Thánh Thất, Điện Thờ Phật Mẫu, các Dinh thự, các tư gia của toàn Đạo hữu, đều treo cờ rũ từ bữa vào lễ cho đến ngày Liên Đài nhập Bửu Tháp. Miễn coi ngày giờ.

Hội Thánh sẽ hành lễ Tiểu Tường, Đại Tường, kỷ niệm hằng năm, và xây Bửu Tháp. Không có làm Tuần cửu và hành pháp độ thăng. Mỗi phẩm có bài thài riêng.

 

A) Nghi Tiết Hành Lễ

1) Hấp hối: Tụng bài Kinh Cầu Hồn (Rắp nhập cảnh ......)

2) Tắt hơi: Tụng bài Kinh Khi Đã Chết Rồi (Ba mươi sáu cõi .......)

Có Chức Sắc Thiên Phong chứng lễ.

Khi Chơn hồn rời khỏi xác (qui thiên), tại Đền Thánh đổ năm (5) hồi trống chuông.

3) Thượng sớ Tân cố: Lễ Viện dâng sớ tại Đền Thánh.

4) Tại Biệt Điện: Vọng một bàn linh có bửu ảnh, dàn bát bửu, 1 tàng, 2 lọng, có Chức Sắc của cơ quan luân phiên hầu.

5) Nhập mạch: Sau 24 giờ qui thiên (thi thể ngồi kiết già) được Đại liệm vào Liên Đài, tụng bài Kinh Tẩn Liệm (Dây oan nghiệt ........)

6) Thành phục: Lễ Viện hành lễ phát tang, lễ Cáo từ Tổ, có Lễ Nhạc.

7) Hành lễ tế điện: Tang quyến chánh tế.

8) Nghi lễ châm chước: Lễ Tế Điện dâng Tam Bửu, Lễ Sĩ mặc y phục màu phái Thượng (xanh da trời), chơn đi chữ Tâm, Đồng nhi thài (bài thài riêng) và tụng Ai chúc. Tùy trong tang quyến tế lễ mà đọc bài kinh .........(Lễ phẩm cúng tế tại Biệt Điện do tang quyến hoặc của thân bằng cố hữu).

Liên Đài quàn tại Biệt Điện, có hành lễ Triêu Tịch.

 

B) Di Liên Đài vào Báo Ân Từ

  1. Đạo Kỳ.
  2. Bảng Đại Đạo.
  3. Phướn Thượng Phẩm.
  4. Long Mã múa.
  5. Dàn Bắc.
  6. Đồng nhi Nam tả Nữ hữu.
  7. Dàn Bát Bửu.
  8. Bàn Hương án có Bửu ảnh, 1 tàng, 2 lọng, 2 Lễ Sĩ hầu.
  9. Tràng hoa, vãng, lụy.
  10. Liên Đài kỵ Long Mã (bông), có 2 vị Chức Sắc cao cấp của cơ quan hầu Liên Đài, Đạo Tỳ đi hai bên.
  11. Dàn Nam.
  12. Tang quyến, Thân bằng cố hữu và Quan khách.
  13. Chức Sắc, Chức Việc, và toàn Đạo nam nữ.

Liên Đài đến Báo Ân Từ, đổ năm (5) hồi chuông khi rước cũng như đưa.

 

C) Liên Đài an vị tại Báo Ân Từ

(Nghi lễ chưng dọn y như ở Biệt Điện)

Hành lễ tế điện:

  • Hội Thánh chánh tế. Tang quyến và thân bằng cố hữu phụ tế.
  • Nghi châm chước: Lễ tế điện dâng Tam Bửu, Lễ Sĩ mặc y phục màu Phái Thượng (xanh da trời), chơn đi chữ Tâm, Đồng nhi đọc Ai chúc.
  • Hội Thánh và các cơ quan Đạo đọc bài Kinh (Khi dương thế ........)
  • Tang quyến tùy trong tang gia quì cúng mà đọc ai chúc.

Cầu siêu: Tụng bài Kinh (Đầu vọng bái Tây Phương .........) và bài (Ba mươi sáu cõi ..........) tụng mỗi bài 3 lần, niệm câu chú Chí Tôn 3 lần.

Chức Sắc, Chức Việc, Đạo hữu và Đồng nhi nam nữ luân phiên tụng Di Lặc Chơn Kinh.

Ban ngày hành lễ Triêu Tịch, đêm có Nhạc hòa tấu.

 

D) Di Liên Đài đến Đền Thánh

  • Nghi lễ rước sắp đặt trật tự y như lễ Di Liên Đài vào Báo Ân Từ, trống chuông rước cũng như khi đưa.
  • Liên Đài của Đầu Sư và Tiên Tử để trước 7 cái Ngai (để chính giữa).
  • Liên Đài của Thập Nhị Thời Quân để nơi Hiệp Thiên Đài (cũng chính giữa), nghi lễ chưng dọn y như ở Báo Ân Từ.
  • Chức Sắc, Chức Việc, Đạo hữu và Đồng nhi nam nữ luân phiên tụng Di Lặc Chơn Kinh.
  • Diễn văn tuyên dương công trạng của vị Triều Thiên.
  • Hội Thánh cầu nguyện Đức Chí Tôn và các Đấng Thiêng Liêng, bái lễ.

 

E) Di Liên Đài ra Cửu Trùng Thiên (Đại Đồng Xã)

  • Nghi lễ rước sắp đặt trật tự y như lễ rước Liên Đài vào Đền Thánh.
  • Liên Đài an vị trên Cửu Trùng Thiên, nghi lễ chưng dọn y như ở Đền Thánh, có 8 vị Chức Sắc của cơ quan đứng hầu 8 góc Cửu Trùng Thiên.
  • Chức Sắc, Chức Việc, Đạo hữu và Đồng nhi nam nữ luân phiên tụng Di Lặc Chơn Kinh, ban đêm có Nhạc hòa tấu.
  • Hành lễ tế điện: Hội Thánh, các cơ quan Đạo, tang quyến và thân bằng cố hữu tế lễ.
  • Đại lễ dâng Tam Bửu: Ba nghi, Lễ Sĩ 3 phái hiến lễ, Lễ Sĩ phái Ngọc điện đến Lễ Sĩ phái Thượng, Lễ Sĩ phái Thượng điện đến Lễ Sĩ phái Thái, Lễ Sĩ phái Thái điện đến bàn linh (Liên Đài).

 

F) Lễ Di Liên Đài nhập Bửu Tháp

  • Hành lễ châm chước: Hội Thánh, Chức Sắc, Chức Việc, toàn Đạo nam nữ, thân bằng cố hữu và tang quyến vào bái lễ.
  • Di Liên Đài qua ngang mình Long Mã múa, rồi để lên lưng Long Mã (bông) đưa đến Bửu Tháp.
  • Khi khởi hành, trong Đền Thánh có đổ năm (5) hồi trống chuông.
  1. Đạo Kỳ.
  2. Bảng Đại Đạo.
  3. Phướn Thượng Phẩm.
  4. Long Mã múa.
  5. Dàn Bắc.
  6. Đồng nhi Nam Nữ đọc Kinh Đưa Linh.
  7. Dàn Bát bửu, Bàn Hương án có Bửu ảnh, 1 tàng, 2 lọng, 2 Lễ Sĩ hầu.
  8. Tràng hoa, vãng, lụy, và bàn đưa.
  9. Liên Đài kỵ Long Mã bông, có 2 vị Chức Sắc cao cấp của cơ quan hầu, Đạo Tỳ đi hai bên.
  10. Dàn Nam.
  11. Tang quyến, thân bằng cố hữu.
  12. Chức Sắc Đại Thiên Phong, Chức Việc và toàn Đạo Nam Nữ.
  • Đến Bửu Tháp: Đại diện Hội Thánh và các cơ quan Đạo đọc Điếu văn.
  • Tang quyến đáp từ.
  • Đưa Liên Đài nhập Bửu Tháp.
  • Đồng nhi tụng Kinh Hạ Huyệt và chú Vãng Sanh. Hễ dứt, niệm câu chú của Thầy 3 lần.
  • Giải tán

 

Phụ chú:

Quý vị Đại Thiên Phong Giáo Tông, Hộ Pháp, Phật Tử, Chưởng Pháp, Thượng Phẩm, và Thượng Sanh, khi qui thiên hành lễ Đạo táng, thì Chức Sắc và toàn Đạo đồng thọ tang cho đến ngày mãn Lễ Đại Tường.

Đầu Sư, Tiên Tử và Thập Nhị Thời Quân khi hành lễ Đạo táng, thì Chức Sắc và toàn Đạo đồng thọ tang cho đến ngày Liên Đài nhập Bửu Tháp.



Xem dưới dạng văn bản thuần túy.
Lượt xem: 1315 | Tác giả: Hội Thánh Giữ Bản Quyền