33 Bài tán Hình Tượng TỔ SƯ của ngài HÁM SƠN
33 Bài tán Hình Tượng TỔ SƯ của ngài HÁM SƠN Tổ thứ 1 TÔN GIẢ MA HA CA DIẾP (Maha-Kasypa) Thân hình sắc vàng | Kim chi sắc hình | Kim cang là tâm | Kim cang vị tâm | Vâng gìn huệ mạng | Phụng trì tuệ mạng | Thường chuyển pháp luân | Thường chuyển pháp luân | Thế Tôn nâng hoa | Thế Tôn niêm hoa | Khẽ mỉm miệng cười | Phá nhan nhất tiếu | Ðến nay khiến ngưòi | Chí kim linh nhân | Nghĩ suy chẳng đến. | Tư nghì bất đáo. |
Tổ thứ 2 TÔN GIẢ A NAN (Ananda) Nghe nhiều như biển | Ða văn như hải | Uống dòng rượu pháp | Ẩm súc pháp lưu | Chư Phật còn mất | Chư Phật xuất một | Chẳng rời đầu lưỡi | Bất ly thiệt đầu | Pháp êm dịu hóa | Cổ hoàng pháp hóa | Tiết phách thành lệnh | Tiết phách thành lệnh | Thế nên thầy ta | Thị cố ngã sư | Là chánh trong thiên | Vi thiên trung chính. |
Tổ thứ 3 TÔN GIẢ THƯƠNG NA HÒA TU (Sanakavasa) Căn linh Bát Nhã | Bát Nhã linh căn | Kiếp trước đã chứng | Túc sanh dĩ chứng | Nên Sư sắp sanh | Cố sư tương xuất | Cỏ lành ứng trước | Thụy thảo tiên ứng | Dùng tâm ấn tâm | Dĩ tâm ấn tâm | Như lửa vào lửa | Như hỏa đầu hỏa | Ðường hẹp gặp nhau | Hiệp lộ tương phùng | Không có chỗ trốn | Ðịnh một xứ đóa. |
Tổ thứ 4 TÔN GIẢ ƯU BA CÚC ÐA (Upagupta) Một người tâm không | Nhất nhân tâm không | Cung ma chấn động | Ma cung chấn động | Cầm mũi kim cương | Ác kim cương phong | Ai dám đùa giỡn | Thùy cảm khinh lộng | Nếu chịu quay đầu | Nhược khẳng hồi quang | Tâm cuồng chóng hết | Cuồng tâm đốn hiết | Lễ bái quy y | Lễ bái quy y | Các tội tiêu diệt | Chư tội tiêu diệt. |
Tổ thứ 5 TÔN GIẢ ÐỀ ÐA CA (Dhrtaka) Ðã ngộ bổn tâm | Dĩ ngộ bổn tâm | Như trời soi đêm | Như nhật chiếu dạ | Mộng sanh tử này | Thị sanh tử mộng | Ánh sáng siêu việt | Quang minh siêu việ | Pháp thầy vốn không | Sư pháp bổn vô | Tâm con chẳng có | Ngã tâm bất hữu | Như không hợp không | Như không hợp không | Lưỡi không ra miệng | Thiệt bất xuất khẩu. |
Tổ thứ 6 TÔN GIẢ DI GIÁ CA (Miccaka) Ðều do đây đến | Ðô nhân thử lai | Chẳng vì việc khác | Bất vi biệt sự | Gặp nhau giữa chợ | Náo thị tương phùng | Tự bày pháp khí | Tự thị kỳ khí | Huyền kiến chưa đến | Huyền kiến vị nhiên | Sớm biết hôm nay | Tảo tri kim nhật | Cứ lo buôn bán | Ðương hành mãi mại | Chẳng kế giá cả | Bất luận giá trị. |
Tổ thứ 7 TÔN GIẢ BÀ TU MẬT (Vasumitra) Từ đường nóng đến | Tùng nhiệt lộ lai | Chợt gặp bạn thân | Hốt phùng thân hữu | Một lời luận nghĩa | Nhất ngôn luận nghĩa | Chóng biết chưa có | Ðốn tri vị hữu | Xin vị cam lồ | Khất cam lồ vị | Chỉ pháp hư không | Thị hư không pháp | Nếu nói có được | Nhược vị hữu đắc | Rơi bảy rụng tám | Lạc thất lạc bát. |
Tổ thứ 8 TÔN GIẢ PHẬT ÐÀ NAN ÐỀ (Buddhanandi) Chẳng phải không nói | Bất thị bất ngôn | Nói không đến được | Ngôn chi bất cập | Chẳng phải không đi | Bất thị bất hành | Vốn không tung tích | Bổn vô tung tích | Nay gặp người này | Kim ngộ kỳ nhân | Mới mở miệng được | Nãi khả khai khẩu | Từ đây liền đi | Tùng thử tiện hành | Chẳng rơi hang ổ | Bất đọa khòa cửu. |
Tổ thứ 9 TÔN GIẢ PHỤC ÐÀ MẬT ÐA (Buddhamitra) Ở trong thai mẹ | Trụ mẫu thai trung | Qua sáu mươi năm | Kinh lục thập niên | Chỉ đợi thầy đến | Chỉ đãi sư lai | Mới thỏa duyên trước | Phương toại tiền duyên | Trên đảnh quang minh | Ðảnh thượng quang minh | Nguyên là sẵn có | Nguyên thị bổn hữu | Vừa vót liền thấu | Nhất quát tiện thấu | Như sư tử rống. | Như sư tử hống. |
Xem dưới dạng văn bản thuần túy
|